Đề thi N1 mã đề: ONLINE_N1_D008 (Đáp Án)
Bạn chưa đăng nhập. Kết quả kiểm tra của bạn sẽ không được lưu lại.
Thời gian còn lại: | 60 : 59 |
Số câu hỏi còn lại: |
Tổng số câu hỏi: | 0 |
Số câu đã chọn: | 0 |
Số câu sai: | 0 |
Tổng điểm: | 0 |
(Mã đề: N1_D008) |
Download Bản PDF (có bản dịch tiếng Việt) tại Link: https://drive.google.com/drive/folders/1KmLdN6WyT8_D7PcLvA0OJvi0FxqxaJYN?usp=sharing
N1
聴解
(60ぷん)
問題1では、まず質問を聞いてください。それから話を聞いて、問題用紙の1から4の中から、最もよいものをーつ選んでくさい。
れい
1 企画書を見せる
2 製品の説明を書き直す
3 データを新しくする
4 パソコンを準備する
女の人が新しい製品の企画書について男の人と話しています。女の人はこのあと何をしなければなりませんか。 | Người nữ đang nói chuyện với người nam về bản kế hoạch cho sản phẩm mới. Sau đây, người nữ sẽ phải làm gì? |
F:課長、明日の会議の企画書、見ていただけたでしょうか。 | F: Thưa trưởng ban, chắc anh đã xem bản kế hoạch cho cuộc họp ngày mai rồi ạ? |
M:うん、分かりやすくできあがってるね。 | M: Ừm, làm dễ hiểu lắm. |
F:あ、ありがとうございます。ただ、実は製品の説明がちょっと弱いかなって気になってるんですが。 | F: Dạ, em cảm ơn. Có điều, thực ra thì em đang lo lắng phần giới thiệu sản phẩm không được chắn chắn cho lắm. |
M:うーん、そうだね。でもまあ、この部分はいいかな。で、ええと、この11ページのグラフ、これ、随分前のだね。 | M: Hừm, vậy ha. Nhưng mà, chỗ này chắc là được rồi. À, để coi, cái biểu đồ ở trang 11, cái này nè, hình lâu lắc rồi phải không? |
F:あ、すみません。 | F: Dạ, em xin lỗi. |
M:じゃ、そのグラフは替えて。あ、それから、会議室のパソコンやマイクの準備はできてる? | M: Vậy cô thay cái biểu đồ đó đi. À, còn nữa, cô đã chuẩn bị máy tính và micro cho phòng họp xong chưa? |
F:あ、そちらは大丈夫です。 | F: Dạ, cái đó ổn rồi ạ. |
女の人はこのあと何をしなければなりませんか。 | Sau đây, người nữ sẽ phải làm gì? |
洋服の店で店長と女の店員が話しています。女の店員はまず何をしますか。 | Tại cửa hàng Âu phục, cửa hàng trưởng và nhân viên nữ đang nói chuyện. Nhân viên nữ sẽ làm gì trước tiên? |
M:森さん、僕、これからちょっと出掛けないといけないんだ。その間、店のほうよろしくね。 | M: Mori này, tôi bây giờ phải đi ra ngoài. Trong thời gian đó, nhờ cô trông dùm cửa tiệm nhé. |
F:はい。 | F: Dạ. |
M:今お客さん少ないから、接客のほうは斉藤さんに任せて、森さんは売れた分商品を倉庫から持ってきて、売り場に並べて。 | M: Bây giờ ít khách, nên cô nhờ cậu Saito tiếp khách đi, còn cô Mori thì đem mấy mặt hàng bán chạy từ trong kho ra rồi xếp lên quầy nhé. |
F:分かりました。 | F: Em biết rồi ạ. |
M:あ、その前にさくら店に送ることになっている商品をいつものように送っといてくれる? | M: À, trước đó, cô hãy gửi đồ cho cửa hàng Sakura như thường lệ dùm tôi nha. |
F:はい、それなら、さっきしておきました。 | F: Dạ, cái đó em làm lúc nãy rồi ạ. |
M:ああ、ありがとう。あと、手が空いたら、ダイレクトメールの発送の準備もよろしくね。 | M: À, cảm ơn cô. Với lại, nếu rảnh thì nhờ cô chuẩn bị gửi mail quảng cáo trực tiếp nhé. |
F:はい、今度のバーゲンのですね。あ、それで思い出しました。バーゲンのときに店で使う飾りはまだ作らなくていいですか。 | F: Dạ, về đợt khuyến mại lần này phải không ạ. À, em nhớ ra rồi. Đồ trang trí cho cửa hàng lúc khuyến mại thì khoan hãy làm phải không ạ? |
M:うん、それも急いで進めないと、まずいんだ。僕が戻ってきてから指示するから、すぐ取り掛かろう。じゃ、行ってくるよ。 | M: Ừ, cái đó cũng phải gấp rút thực hiện, không thì gay go lắm. Chừng nào về thì tôi sẽ hướng dẫn, rồi mình bắt tay vào làm ngay nhé. Vậy thôi, tôi đi đây. |
F:分かりました。 | F: Em biết rồi ạ. |
女の店員はまず何をしますか。 | Nhân viên nữ sẽ làm gì trước tiên? |
大学の就職支援センターで男の学生と職員が話しています。男の学生はこのあとまず何をしますか。 | Tại trung tâm hỗ trợ việc làm của trường đại học, sinh viên nam và nhân viên đang nói chuyện. Sinh viên nam sau đây sẽ làm gì trước tiên? |
M:すみません、インターンシップに参加したいんですけど。 | M: Dạ thưa cô, em muốn tham gia thực tập ạ? |
F:そうですか。インターンシップのイメージをつかんでもらうために、申し込む前に先輩たちの体験談のビデオを見ることをお勧めしているんですけど。 | F: Vậy à. Cô khuyên là trước khi đăng kí, em nên xem video về những trải nghiệm của các anh chị khóa trên để có thể hình dung về thực tập. |
M:はい、それは一通り。それで、川本貿易という会社に申し込みたいんですが。 | M: Dạ, cái đó em xem qua rồi ạ. Do đó, em muốn đăng kí vào công ty mậu dịch Kawamoto. |
F:はい。 | F: Ừm. |
M:あのう、指導教員の推薦状とかって必要なんですか。 | M: Dạ cô cho em hỏi là có cần thư tiến cử của giáo viên hướng dẫn không ạ? |
F:はい。実際の業務をするんで、保険にも加入する必要があります。 | F: Có. Vì em sẽ làm việc thực tế, cho nên cũng cần phải tham gia bảo hiểm nữa. |
M:そうですか。 | M: Vậy ạ. |
F:あと、「グローバル経営」という科目はもう取りましたか。この科目の成績がよくないと申し込めないんですよ。成績が「優」か「良」であることが申し込みの条件になってます。 | F: Ngoài ra, em đã học môn “Kinh doanh toàn cầu” chưa? Nếu điểm số của môn này không tốt thì sẽ không đăng kí được đâu. Điều kiện đăng kí là điểm số phải “giỏi” hoặc là “khá”. |
M:ああ、その科目、去年単位は取得していて、確か「良」だったと思うんですが、どうだったかな。うちに帰れば分かるんですけど。 | M: À, môn đó năm ngoái em đậu tín chỉ rồi ạ, hình như “khá” hay sao ấy. Em về nhà kiểm tra mới biết được ạ. |
F:じゃ、それを確かめることからですね。申し込みの締め切り自体はまだ先なんで、書類や具体的な手続きといったことはそれからで。 | F: Vậy thì em kiểm ra xong rồi tính nha. Hạn đăng kí vẫn còn, giấy tờ cũng như các thủ tục cụ thể này nọ thì để sau đó nhé. |
M:はい、ありがとうございました。 | M: Dạ, em cảm ơn cô ạ. |
男の学生は、このあとまず何をしますか。 | Sinh viên nam sau đây sẽ làm gì trước tiên? |
旅行会社で女の人と課長が見積書について話しています。女の人はこのあとまず何をしなければなりませんか。 | Tại công ty du lịch, người nữ và trưởng ban đang nói về bản dự toán. Người nữ sau đây sẽ phải làm gì trước tiên? |
F:課長、海山産業の社員旅行の見積もりを作成したので、ちょっと目を通していただけないでしょうか。 | F: Dạ trưởng ban, em đã làm xong dự toán du lịch công ty cho xí nghiệp Umiyama rồi ạ, anh có thể xem qua giúp em được không? |
M:いいよ。うーん、見積もりの合計金額は、まあ、妥当な線かな。これでよさそうだね。でも、金額の提示が大雑把っていうか、情報不足というか、分かりにくいね。 | M: Được thôi. Hừm, số tiền tổng của dự toán, chà, có nằm trong mức hợp lý không nhỉ. Cái này có vẻ ổn rồi. Do là đưa ra số tiền chung chung, hoặc là do thiếu thông tin, nên thấy khó hiểu. |
F:とおっしゃいますと? | F: Là sao ạ? |
M:何にいくらかかるかというところをもう少し細かく書かないと、先方も検討のしようがないんじゃない? | M: Nếu không viết cụ thể hơn ở chỗ chi bao nhiêu cho việc gì, thì phía đối phương cũng không cách chi mà kiểm tra được, chẳng phải vậy sao? |
F:はい。 | F: Dạ. |
M:それから、バスは2台ってなってるけど、確保できてる?見積もりを出す以上は、当日移動手段がなかったなんてわけにはいかないからね。 | M: Ngoài ra thì xe buýt có 2 chiếc, vậy có chắc chắn đảm bảo không? Bởi vì một khi đã đưa ra dự toán thì không thể có chuyện không có phương tiện di chuyển vào ngày hôm đó được. |
F:バス会社のほうからは可能との報告を受けております。 | F: Em nhận báo cáo từ phía công ty xe buýt là có thể rồi ạ. |
M:そう。仮予約取れてるなら安心だね。あ、見積もりの有効期限、抜けてるよ。 | M: Vậy à. Nếu là đã đặt sẵn trước thì an tâm rồi ha. À, cô bỏ sót phần thời hạn hiệu lực của dự toán rồi. |
F:あ、すみません。最終的に、部長の決裁をいただいてからと思っていましたが。 | F: Í, em xin lỗi. Em định là sau khi trưởng phòng duyệt xong rồi mới bỏ vào sau cùng ạ. |
M:そうか。じゃ、差し当たりさっきの点だけ直しといて。 | M: Vậy à. Thế thì trước mắt cô hãy sửa lại chỗ khi nãy đi ha. |
女の人はこのあとまず何をしなければなりませんか。 | Người nữ sau đây sẽ phải làm gì trước tiên? |
会社で女の人と男の人が話しています。男の人はまず何をしなければなりませんか。 | Ở công ty, người nữ và người nam đang nói chuyện. Người nam sẽ phải làm gì trước tiên? |
F:林さん、企画書、確認したよ。明日、大山商事の中田部長との打ち合わせで使うやつ。直してほしいところ、メモしておいたから、修正してくれる? | F: Anh Hayashi này, bản kế hoạch tôi đã kiểm tra rồi. Ngày mai, tôi sẽ sử dụng trong buổi bàn bạc với trưởng phòng Nakata của công ty thương mại Oyama. Mấy chỗ cần sửa thì tôi đã ghi chú lại rồi, anh sửa giúp tôi nhé? |
M:あの、今、来週の出張のための資料を作ってるんですけど、そのあとでも大丈夫ですか。あと1時間ほどで終わる見込みなんですけど。 | M: Dạ nhưng mà hiện tại em đang soạn tài liệu cho chuyến công tác vào tuần sau, để sau đó em làm có được không ạ? Chừng khoảng 1 tiếng nữa là xong ạ. |
F:今10時か。30分ぐらいで済むと思うから、先にお願いできる?私、1時間後に出ちゃうから、その前に最終チェックしておきたいんだ。 | F: Giờ là 10 giờ rồi à. Tôi nghĩ chừng 30 phút là xong thôi, phiền anh làm trước nhé. Một tiếng nữa là tôi phải ra ngoài rồi, nên trước khi đi tôi muốn kiểm tra lại lần cuối. |
M:はい。 | M: Dạ. |
F:あと、打ち合わせのあとに予定している中田部長との会食の場所なんだけど、いつもの焼肉屋、予約しちゃったよね。 | F: Với lại, chỗ gặp mặt ăn uống định sẽ đi sau buổi bàn bạc, quán thịt nướng như mọi khi ấy, đã đặt trước rồi phải không? |
M:はい。 | M: Dạ. |
F:そっか。申し訳ないんだけど、予約のキャンセルお願いできる?実は中田部長、最近健康を気にして、油っぽいものは控えてるんだって。さっき電話でそんな話聞いて。 | F: Vậy hả? Xin lỗi ha, phiền anh hủy đặt trước dùm tôi nhé. Thật ra là trưởng phòng Nakata dạo gần đây quan tâm đến sức khỏe, nên kiêng mấy món dầu mỡ. Lúc nãy điện thoại tôi nghe nói vậy. |
M:そうですか。 | M: Vậy ạ. |
F:修正が終わったらでいいから。 | F: Anh sửa xong rồi làm cũng được. |
M:分かりました。 | M: Em hiểu rồi ạ. |
F:あ、お店探すのは、ほかの人に頼むから。林さんはとりあえずキャンセルをよろしく。 | F: À, còn việc chọn quán thì tôi sẽ nhờ người khác. Trước mắt là nhờ anh Hayashi hủy dùm nhe. |
男の人はまず何をしなければなりませんか。 | Người nam sẽ phải làm gì trước tiên? |
業務のしゅうじゅくどを評価する
飲食店の男の経営者と経営の専門家が話しています。男の経営者はこのあとアルバイトの人に対して新たに何をしますか。 | Người nam kinh doanh cửa hàng ăn uống và chuyên gia kinh doanh đang nói chuyện. Người nam kinh doanh sau này sẽ cải tiến điều gì đối với nhân viên làm thêm? |
M:短期間でアルバイトを辞めてしまう人が多いんです。何とか定着を図りたいんですが。 | M: Trong thời gian ngắn mà có nhiều người nghỉ làm thêm quá. Cho nên bằng mọi cách, tôi muốn nhắm đến sự lâu dài. |
F:そうですね、仕事に慣れない、人間関係が築けないということで辞めてしまうことが多いようですよ。ですから、職場の環境に早くなじめるよう、新しい人が入ったら、期間を設けて研修することが大切です。 | F: Hừm, nhiều khi nghỉ việc là do không quen với công việc, hay là không thể tạo dựng mối quan hệ. Do đó, điều quan trọng là khi người mới vào làm thì hãy thiết lập thời gian học việc để họ có thể sớm hòa nhập với môi trường nơi làm việc. |
M:はい。今、研修期間は三日間ですが、時間が十分ではありません。期間を長くしたほうがいいでしょうか。 | M: Vâng. Hiện tại, thời gian học việc là 3 ngày, nhưng thời gian không đủ. Có nên kéo dài thời gian thêm không ạ? |
F:それは個々の状況に合わせるのがいいので、無理には。それより、どんな店にしていきたいかなど、経営に対する経営者の根本的な考えについて話す時間を設けることが必要ですよ。 | F: Chuyện đó thì nên làm tùy theo tình hình, đừng gượng ép. Thay vào đó, cần thiết lập thời gian nói chuyện về suy nghĩ căn bản của người làm kinh doanh đối với việc kinh doanh, chẳng hạn như muốn cửa hàng trở nên như thế nào. |
M:そうですか。 | M: Vậy ạ. |
F:そうすることで、共通理解ができて連帯感も生まれますから。 | F: Bởi vì thông qua đó mà sẽ có được sự hiểu biết chung, và ý thức liên đới cũng sẽ nảy sinh. |
M:なるほど。研修の時間は限られますが、その中でうまく時間をやりくりしたいと思います。あと、やっぱり時給も影響がありますよね。 | M: Ra là vậy. Thời gian học việc thì có hạn, nhưng tôi muốn tận dụng thời gian đó thật tốt. Với lại, đúng là lương giờ cũng có ảnh hưởng nhỉ. |
F:時給が高いに越したことはないですが、必ずしもそれが仕事を辞める原因となるわけではないんですよ。あとは、仕事の作業項目ごとに習熟度を定期的に評価して、アルバイトの人自身が成長を実感できるようにするとモチベーションが上がっていいですよ。 | F: Lương giờ cao thì vẫn hơn, nhưng điều đó không hẳn là nguyên nhân nghỉ việc đâu. Với lại, bằng việc định kì đánh giá mức độ thành thục ở mỗi nghiệp vụ của công việc, thì bản thân người làm thêm sẽ cảm nhận được mình đang trưởng thành, dẫn đến động lực sẽ tăng lên nữa đó. |
M:はい、それは以前から取り組んでいます。では、アドバイスいただいた点、早速やってみます。 | M: Vâng. Chuyện đó thì trước đây tôi vẫn đang nỗ lực thực hiện. Vậy tôi sẽ bắt tay vào làm ngay những chỗ mà chị đã cho lời khuyên. |
男の経営者はこのあとアルバイトの人に対して新たに何をしますか。 | Người nam kinh doanh sau này sẽ cải tiến điều gì đối với nhân viên làm thêm? |
市役所で男の職員と女の職員が市の広報誌について話しています。女の職員は次の号の広報誌をどのように改善しますか。 | Tại ủy ban thành phố, nam công chức và nữ công chức đang nói chuyện về tạp chí quảng bá thành phố. Người nữ công chức sẽ cải thiện điều gì ở tờ tạp chí quảng bá số tiếp theo? |
M:先日行った市の広報誌に関するアンケート結果が出たから、次の号から反映できることは反映して、紙面を改善しようと思うんだ。 | M: Đã có kết quả khảo sát về tờ tạp chí quảng bá thành phố mà hôm trước đã thực hiện, tôi định là từ số báo tiếp theo sẽ cải tiến trang báo bằng cách phản ánh những điều có thể phản ánh. |
F:はい。 | F: Dạ. |
M:投書欄を設けてほしいっていう要望が多かったから、早急に対応したいんだけど、いつから始められるかな。 | M: Vì có nhiều yêu cầu mở thêm mục bài cộng tác, nên tôi muốn gấp rút thực hiện, không biết là khi nào thì có thể bắt đầu đây? |
F:ええと、次の号の紙面はすでに割り振ってしまったので、市からのお知らせを掲載する欄で投書を募るとして、その次からなら投書欄を設けることができます。 | F: Dạ, trang báo của số tiếp theo đã phân bổ hết rồi, ở mục đăng thông báo của thành phố có tuyển bài cộng tác, nên từ số tiếp theo có thể mở thêm mục bài cộng tác được rồi ạ. |
M:じゃ、それでよろしく。それから、政策を紹介する記事が分かりにくいという意見も多かったんだ。 | M: Vậy thì nhờ cô chuyện đó nha. Với lại, cũng có nhiều ý kiến nói rằng bài viết giới thiệu chính sách thì khó hiểu. |
F:そうですか。昨年から、イベント情報の記事を増やしたので、政策関連の記事に割ける紙面の割合がやや少なくなっています。そのせいでしょうか。 | F: Vậy ạ. Từ năm ngoái là đã tăng bài viết về thông tin các sự kiện, nên tỉ lệ trang báo chia cho bài viết liên quan đến chính sách hơi ít lại. Có lẽ tại vì điều đó ạ? |
M:分量というより、グラフやイラストなど視覚的な説明がなくて、分かりにくいってことなんだよ。イベント情報は、いちばんよく読まれてるって結果だったから、イベント情報を増やしたことはいいと思う。それはそのままで。それより、その分かりにくいってとこを見直して。 | M: Họ nói khó hiểu là vì không có giải thích bằng thị giác như biểu đồ hay ảnh minh họa, chứ không phải là lượng phân bổ. Thông tin sự kiện có kết quả được đọc nhiều nhất, nên tôi thấy tăng phần thông tin sự kiện là ổn rồi. Cái đó thì cứ giữ nguyên. Thay vào đó, hãy xem lại những phần khó hiểu đó nhé. |
F:はい。次の号からやってみます。 | F: Dạ. Từ số báo tiếp theo em sẽ làm thử. |
M:うん。あと、子育て関連の記事は参考になっていいってことだから、これまでどおり取り上げていこう。 | M: Ừm. Ngoài ra, bài viết liên quan đến việc nuôi dạy con nghe nói là rất đáng tham khảo, vì vậy hãy cứ tiếp tục đăng như trước nay nhé. |
F:はい。 | F: Dạ. |
女の職員は次の号の広報誌をどのように改善しますか。 | Người nữ công chức sẽ cải thiện điều gì ở tờ tạp chí quảng bá số tiếp theo? |
問題2では、まず質問を聞いてください。そのあと、問題用紙のせんたくしを読んでください。読む時間があります。それから話を聞いて、問題用紙の1から4の中から、最もよいものをーつ選んでください。
れい:
1 昨日までに資料を渡さなかったから
2 飲み会で飲みすぎて寝てしまったから
3 飲み会に資料を持っていったから
4 資料をなくしてしまったから
大学で男の学生と女の学生が話しています。この男の学生は先生がどうして怒ったと言っていますか。 | Ở trường đại học, sinh viên nam và sinh viên nữ đang nói chuyện. Sinh viên nam này nói rằng tại sao thầy giáo nổi giận? |
M:ああ、先生を怒らせちゃったみたいなんだよね。困ったな。 | M: Ôi, hình như mình đã làm thầy nổi giận rồi. Khổ ghê. |
F:え、どうしたの? | F: Ủa, sao vậy? |
M:うーん。いやそれがね、先生に頼まれた資料、昨日までに渡さなくちゃいけなかったんだけど、いろいろあって渡せなくて。 | M: Hừm. Chuyện là vầy, tài liệu thầy nhờ mình làm, đến hôm qua là phải đưa, nhưng vì có nhiều thứ nên mình không đưa được. |
F:えー、それで怒られちゃったの? | F: Hả, vì chuyện đó mà thầy nổi giận hả? |
M:うん、いや、それで怒られたっていうより、おととい、授業のあと、飲み会があってね。で、ついそれを持ってっちゃったんだけど、飲みすぎて、寝ちゃって、忘れてきちゃったんだよね。 | M: Ừm, mà không phải, không phải là vì chuyện đó mà nổi giận, mà đúng ra là ngày hôm kia, sau giờ học, có buổi nhậu nhẹt nhớ không. Thế là mình mang nó theo, rồi uống quá chén, ngủ xong, mình quên béng luôn. |
F:え?じゃ、なくしちゃったわけ? | F: Hả? Vậy ra là do cậu làm mất? |
M:いや、出てはきたんだけどね、うん。先生が、なんでそんな大事な資料を飲み会なんかに持っていくんだって。 | M: Không phải. Đưa thì cũng đưa rồi. Ừm. Thầy bảo rằng tại sao lại đem tài liệu quan trọng như vậy tới bữa nhậu được cơ chứ. |
F:ま、そりゃそうよね。 | F: Ừm, vậy thì cũng đúng. |
この男の学生は先生がどうして怒ったと言っていますか。 | Sinh viên nam này nói rằng tại sao thầy giáo nổi giận? |
テレビでレポーターが陶磁器の職人にインタビューをしています。職人はこの地域で作られる鍋が特に人気なのはどうしてだと言っていますか。 | Trên truyền hình, phóng viên đang phỏng vấn nghệ nhân gốm sứ. Người nghệ nhân nói rằng tại sao loại nồi được làm ra ở vùng này lại đặc biệt nổi tiếng? |
F:今日は陶磁器の鍋を作っている職人の青木さんにお話を伺います。土を焼いて作る陶磁器の鍋は、金属製の鍋に比べて料理が冷めにくいなど、今見直されていますが、この地域で作られる鍋は昔から人気だそうですね。 | F: Hôm nay tôi sẽ hỏi chuyện anh Aoyama, nghệ nhân làm ra loại nồi gốm sứ. Loại nồi gốm sứ được làm từ đất nung, hiện đang được đánh giá về chất lượng, bởi thức ăn khó bị nguội hơn so với nồi bằng kim loại, nghe nói là loại nồi được làm ra ở vùng này từ ngày xưa đã nổi tiếng rồi ạ. |
M:ええ。ご存じのように陶磁器の鍋の弱点は割れやすいことです。もともとこの地域でとれる土は強度が弱く、鍋には向いてないんですが、試行錯誤の末、海外から輸入した石を材料に加えることで、非常に強度の高い鍋を作り出すことに成功したんです。 | M: Vâng. Như chị đã biết, nhược điểm của nồi gốm sứ là dễ vỡ. Vốn dĩ, đất ở vùng này chịu lực kém, không phù hợp để làm nồi, nhưng trải qua quá trình thử đi thử lại nhiều lần, cộng thêm việc lấy đá nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài, chúng tôi đã làm ra thành công loại nồi chịu lực rất cao. |
F:なるほど。 | F: Ra là vậy. |
M:親子三代、長く使えるとご愛顧いただいてます。ただ、ここ最近は海外からの製品に押されぎみで。安くて見た目が華やかな製品っていうのはやはり人気ですからね。 | M: Cả ba đời đều được khách hàng ưa chuộng bởi dùng được lâu. Có điều là gần đây, dường như bị lép vế bởi sản phẩm từ nước ngoài. Sản phẩm vừa rẻ vừa đẹp mắt quả đúng là được ưa chuộng mà. |
F:ええ。 | F: Vâng ạ. |
M:競争力をつけるためにも、今後は揚げ物や蒸し焼きといったいろいろな調理に使えるよう、機能性を高めるなどより一層の工夫が必要だと考えています。 | M: Cũng nhằm tăng sức cạnh tranh, tôi nghĩ sau này cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa, chẳng hạn như làm tăng tính năng, để có thể sử dụng cho nhiều món ăn như là món chiên, món hấp nướng. |
職人はこの地域で作られる鍋が特に人気なのはどうしてだと言っていますか。 | Người nghệ nhân nói rằng tại sao loại nồi được làm ra ở vùng này lại đặc biệt nổi tiếng? |
不採用だったら今の部署にいづらくなること
喫茶店で男の人と女の人が話しています。男の人は新しい部署の人材募集に応募するにあたり、何が心配だと言っていますか。 | Tại quán nước, người nam và người nữ đang nói chuyện. Người nam nói lo lắng điều gì khi nộp đơn tuyển dụng nhân sự phòng ban mới? |
M:今度うちの会社、商品開発の新しい部署の立ち上げで、ほかの部署から広く人材を募集することになったんだ。 | M: Lần này, công ty của mình mở thêm phòng ban mới về phát triển sản phẩm, đang tuyển nhân sự rộng rãi từ các phòng ban khác. |
F:へえ。 | F: Vậy à. |
M:いつか開発の仕事やってみたいって思ってたから、応募してみようと思って。 | M: Vì cũng muốn thử làm công việc về phát triển nên mình định thử ứng tuyển. |
F:いいじゃない。頑張って。 | F: Được đó. Cố lên. |
M:うん。上司にも相談したら、思い切って受けてみろって背中押されたよ。ああ、心配なんだよな。 | M: Ừ. Mình bàn bạc với sếp xong, thì được vỗ vào lưng bảo là hãy quyết tâm nộp thử đi. Ôi, lo quá đi thôi. |
F:開発の仕事は人気ありそうだから、競争率高いだろうね。 | F: Công việc phát triển có vẻ như rất được ưa chuộng, nên tỉ lệ chọi chắc sẽ cao. |
M:そういうんじゃなくて。僕は開発の仕事の経験もないし、すごい自信があるわけでもないから、落ちたとしても、まあ、しかたないというか、そんなに気にはしないんだけど、落ちたとき、今の部署でこれまでと同じように過ごせるかなって。だって、新しい部署を希望するってことは、今の部署に不満があるって捉えられる可能性があるだろ?僕が応募したこと気づく人いるかもしれないから。 | M: Không phải chuyện đó. Mà là vì mình chẳng có kinh nghiệm về công việc phát triển, cũng không hẳn là tự tin lắm, nên dù có tạch, thì cũng đành chịu, mình cũng không bận tâm đến thế, nhưng mà nếu như tạch thì có thể ở lại phòng ban hiện tại giống như từ trước tới nay hay không. Vì vậy, việc mình xin qua phòng ban khác, liệu có bị cho là có bất mãn với phòng ban hiện tại hay không? Chắc cũng có người để ý việc mình ứng tuyển mà. |
F:うーん。でも、それ、ちょっと考えすぎじゃない? | F: Hừm, nhưng mà, chuyện đó là do cậu nghĩ nhiều quá thôi. |
男の人は新しい部署の人材募集に応募するにあたり、何が心配だと言っていますか。 | Người nam nói lo lắng điều gì khi nộp đơn tuyển dụng nhân sự phòng ban mới? |
テレビでアナウンサーが男の人に小学生のときの不登校の経験についてインタビューしています。男の人が学校に行けるようになったきっかけは何ですか。 | Trên truyền hình, phát thanh viên đang phỏng vấn người nam về kinh nghiệm không đi học thời học tiểu học. Nguyên do người nam không thể đến trường là gì? |
F:近年、夏休みのあとで学校に行けずにそのまま不登校になってしまう児童が増えています。今日は小学校教師の佐藤先生にお話を伺います。実は、先生ご自身が小学生のとき不登校であったと。 | F: Những năm gần đây, số trẻ không thể đến trường sau kì nghỉ hè, và cứ thế không đến trường đang gia tăng. Hôm nay, tôi sẽ hỏi chuyện thầy Sato, giáo viên tiểu học. Thực ra, em nghe nói bản thân thầy cũng không đến trường hồi học tiểu học ạ? |
M:はい、5年生のとき、夏休みが残り一週間なのに宿題が全然終わってなくて。焦ったものの、急にやる気がうせて、学校に行く気力がなくなってしまったんです。親は学校に原因があるんじゃないかって、転校させようとしたんですが、別にそういうことじゃないわけで。 | M: Vâng, hồi tôi học lớp 5, tuy là nghỉ hè còn 1 tuần nữa thôi, nhưng tôi hoàn toàn chưa xong bài tập về nhà. Tuy là muốn làm cho nhanh, nhưng tự dưng tôi không có hứng làm, mà cũng không có tâm trạng đến trường nữa. Cha mẹ tôi nghĩ rằng chắc tôi có chuyện gì ở trường nên định cho tôi chuyển trường, nhưng lý do không phải là chuyện đó. |
F:無気力みたいなものですか。 | F: Kiểu giống như chán nản đúng không ạ? |
M:ええ。友達もうちに迎えに来てくれましたし、先生も熱心な方で、何度も話をしに来てくれました。今でも感謝の気持ちでいっぱいです。登校には至りませんでしたけどね。 | M: Đúng vậy. Bạn bè cũng tới nhà đón, thầy cô cũng tận tâm, nhiều lần đến nói chuyện nữa. Đến giờ tôi vẫn còn rất biết ơn. Tuy là tôi vẫn không đến trường. |
F:そうですか。 | F: Vậy ạ. |
M:そんなとき、市の児童支援センターで小学生の頃不登校だった大学生と出会って。自分の気持ちを打ち明けたら理解してもらえて。何だか楽になって、6年生から戻ることができました。 | M: Khi đó, tại trung tâm hỗ trợ nhi đồng thành phố, tôi tình cờ gặp được anh sinh viên không đến trường hồi học tiểu học. Sau khi kể ra hết nỗi lòng của mình thì được anh ấy thấu hiểu. Nó thoải mái dễ chịu làm sao ấy, nên từ năm lớp 6 tôi đã có thể trở lại trường. |
F:先生はご自身のそういった体験を教育に生かそうと。 | F: Thầy có định đưa những trải nghiệm như vậy của bản thân vào giáo dục không ạ? |
M:ええ、学校や地域で不登校の子供たちの相談に乗っています。 | M: Vâng, tôi đang tư vấn cho những trẻ không đến trường tại trường học và địa phương. |
男の人が学校に行けるようになったきっかけは何ですか。 | Nguyên do người nam không thể đến trường là gì? |
大学工学部のロボット学概論の授業で先生が話しています。今日このあとの講義のテーマは何ですか。 | Giáo viên đang nói trong tiết học Robot học đại cương của khoa cơ khí trường đại học. Hôm nay, chủ đề của bài giảng sau đây sẽ là gì? |
M:新入生の皆さん、今日はロボット学概論の初回の講義です。えー、世界初の産業用ロボットが誕生し、半世紀が経ちますが、現在では医療、福祉などさまざまな分野で活用されています。今学期の講義は、主にロボット開発の歴史と展望についてです。講義は次回から本題に入り、ロボットの定義づけからやりますが、その前にこの初回講義では導入としてロボットの社会的使命について考えます。えー、ロボット工学を専攻する人は、機械工学、情報処理の知識や技能と勉強することが山ほどあります。この講義はそれらの基盤ともなりますので、しっかりやりましょう。 | M: Các em tân sinh viên thân mến, hôm nay là buổi học đầu tiên của môn Robot học đại cương. Robot dùng trong ngành sản xuất lần đầu tiên trên thế giới đã ra đời được nửa thế kỉ, hiện tại đang được sử dụng triệt để ở nhiều lĩnh vực như y tế, phúc lợi xã hội… Bài giảng ở học kì này chủ yếu là về lịch sử và triển vọng của việc phát triển robot. Từ lần sau sẽ vào bài giảng chính, bắt đầu từ việc định nghĩa robot, nhưng trước đó, trong tiết học đầu tiên lần này, coi như phần dẫn nhập, chúng ta sẽ suy nghĩ về sứ mệnh mang tính xã hội của robot nhé. Em nào chuyên ngành về robot học sẽ có cả núi những điều sẽ học, chẳng hạn cơ khí máy móc, kiến thức và kĩ năng xử lý dữ liệu. Môn học này sẽ là nền tảng cho các môn học đó, nên các em học chắc vào nhé. |
今日このあとの講義のテーマは何ですか。 | Hôm nay, chủ đề của bài giảng sau đây sẽ là gì? |
ラジオで専門家がある遺跡について話しています。専門家はこの遺跡の発見で、どんなことが最も重要だと言っていますか。 | Trên đài radio, chuyên gia đang nói về một di tích. Bằng việc phát hiện ra di tích này, chuyên gia nói rằng điều gì là quan trọng nhất? |
F:えー、昨年発見されたみどり山遺跡は、五千年ほど前の古代集落です。建物や道の跡が発掘され、その規模は過去に発見された同時期の集落よりもずっと大きく、国内最大級の大川田遺跡に次ぐものです。えー、狩猟の道具や土器も見つかり、道具を作る高度な技術がうかがえます。そして、出土した植物の種のDNA分析から、この時代にある程度の規模で農作物の栽培が行われていたことが分かりました。これまでは、五千年前というと野生の木の実や草を採集して食べていたと考えられてましたから、これは今までの常識を覆す大発見といえます。 | F: Vâng, di tích núi Midori được phát hiện vào năm ngoái, là bộ lạc cổ đại khoảng 5.000 năm trước. Vết tích của các tòa nhà và những con đường được khai quật, có quy mô lớn rất nhiều so với các bộ lạc cùng thời được phát hiện trước đây, và chỉ xếp sau di tích Okawada lớn nhất cả nước. Dụng cụ săn bắn và đồ đất nung cũng được phát hiện, có thể thấy kĩ thuật trình độ cao để làm ra công cụ. Từ các phân tích DNA hạt giống thực vật đào từ dưới đất lên, chúng ta biết được rằng vào thời đó người ta trồng trọt hoa màu với quy mô tương đối. Trước giờ, hễ nhắc đến 5.000 năm trước, chúng ta nghĩ rằng con người gom nhặt trái cây, cỏ mọc dại để ăn, nên có thể nói điều này là một đại phát kiến làm xoay trở thường thức từ trước đến nay. |
専門家はこの遺跡の発見で、どんなことが最も重要だと言っていますか。 | Bằng việc phát hiện ra di tích này, chuyên gia nói rằng điều gì là quan trọng nhất? |
住民が交流できる施設を建てること災害時の避難場所を作ること
市役所で職員と都市開発の専門家が開発案を見ながら話しています。この案の中で専門家は何について見直したほうがいいと言っていますか。 | Tại ủy ban thành phố, viên chức và chuyên gia phát triển thành phố vừa nhìn đề án phát triển vừa nói chuyện. Chuyên gia nói rằng cần xem lại điều gì trong đề án này? |
F:小林先生、先月お送りした中央地区の再開発案、見ていただけましたでしょうか。今日は率直なご意見、ご助言を賜りたいと。 | F: Thưa thầy Kobayashi, đề án tái phát triển vùng Chuo mà tháng trước tôi đã gửi, chắc thầy đã xem qua rồi ạ? Hôm nay tôi muốn thầy cho ý kiến và lời khuyên thẳng thắn ạ. |
M:ええ、拝見しました。十分検討された案だと思います。が、ひとつ。通学路の安全性についてですが、歩道の幅を広げるといったことだけでなく、もっと道路の見通しをよくするよう、例えば、一部電柱を撤去するとかですね、若干検討の余地があるかと。 | M: Vâng, tôi đã xem rồi. Tôi thấy đó là một đề án được suy nghĩ kĩ lưỡng. Nhưng có một điều. Về tính an toàn của đường đi học, theo tôi thì không chỉ là mở rộng đường đi bộ, mà còn phải làm sao cho tầm nhìn trên đường phải tốt hơn nữa, chẳng hạn như tháo dỡ một phần trụ điện, chắc là cần chút thời gian suy nghĩ thêm. |
F:ああ、はい。 | F: Dạ vâng. |
M:全体的にはこの案はよく練られていて。あのう、歩道の街灯を増やすという案も防犯面の問題点が見直されていて、十分に検討がなされていると思いますし。えー、それから、住民の交流の場となる施設の新設というのが計画に盛り込まれていますが。 | M: Nhìn chung thì đề án này rất chặt chẽ. À, đề án tăng số đèn đường cũng đã tính tới các vấn đề về phòng chống phạm tội, theo tôi là được cân nhắc kĩ lưỡng. Ngoài ra, việc xây mới các cơ sở là nơi cho người dân thành phố giao lưu, cũng đang được đưa vào kế hoạch. |
F:あ、はい。 | F: Dạ vâng. |
M:これは災害時の避難場所としての役割も果たすということで、正直、これまでそうした施設がなかったことには若干驚きましたが、ぜひともこの機に設置すべきですね。まあ、見直したほうがいい点はさきほど申し上げたことぐらいですかね。 | M: Điều này đóng vai trò như là nơi lánh nạn khi gặp tai họa, nói thật tôi hơi ngạc nhiên là trước nay không có những cơ sở như vậy, do đó nhân dịp này cũng nên thiết lập nhỉ. À, chỗ cần xem xét lại chắc chỉ là cái lúc nãy tôi nói thôi. |
F:はい。その点につきましては、再検討したいと思います。 | F: Vâng, về điều đó, tôi muốn xem xét lại ạ. |
この案の中で専門家は何について見直したほうがいいと言っていますか。 | Chuyên gia nói rằng cần xem lại điều gì trong đề án này? |
候補者間の主張の違いが不明確だったから現職の知事の勝利が確実だったから投票の時期が年末で忙しい人が多かったから
大学で男の学生と女の学生が選挙について話しています。男の学生は投票率が前回より下がったのはどうしてだと言っていますか。 | Ở trường đại học, sinh viên nam và sinh viên nữ đang nói về bầu cử. Sinh viên nam nói rằng tại sao tỉ lệ bầu cử giảm so với lần trước? |
M:先週の知事選挙、現職の知事が辛くも再選だったね。投票行った? | M: Cuộc bầu cử thống đốc hồi tuần trước, ông thống đốc đang tại vị sém chút nữa là đã bầu lại. Cậu có đi bầu không? |
F:うん。行ったよ。 | F: Ừ, mình có đi. |
M:僕も行ったけど、今回の選挙は、前回と比べて随分投票率下がったみたいだね。別に政治に関心がない人が多いってわけじゃないと思うんだけど、今回は候補者3人の訴えがどれも似たり寄ったりで。あれじゃ、だれがやっても同じってみんな諦めたんだよ。 | M: Mình cũng có đi, mà cuộc bầu cử lần này so với lần trước, hình như là tỉ lệ bầu thấp hơn nhiều. Theo mình thì không hẳn là do nhiều người không đặc biệt quan tâm tới chính trị, mà là lần này, lời kêu gọi của 3 ứng cử viên nó cứ na ná nhau, chẳng khác gì mấy. Nếu thế thì ai làm cũng vậy, nên mọi người mới từ bỏ luôn đó. |
F:選挙前は現職知事の支持率低迷してたわけだし、新人候補にはチャンスだったのにね。今回は、選挙の時期も悪かったよね。投票が年末なんて。みんな忙しいのに。 | F: Trước bầu cử, tỉ lệ ủng hộ ông thống đốc hiện tại rất là ảm đạm, là cơ hội tốt cho những ứng cử viên mới. Lần này, thời điểm bầu cử cũng xấu nữa. Bầu cử đúng dịp cuối năm. Mọi người đều bận. |
M:ニュースでも年末じゃなければもっと投票率高かったはずだって言ってたけど、確か前回の選挙だって、年末だったよ。 | M: Tin tức cũng nói là nếu không phải cuối năm thì tỉ lệ bầu cử chắc chắn sẽ cao hơn, mà hình như đợt bầu cử lần trước cũng cuối năm mà. |
F:そっか。じゃ、そういう問題じゃなさそうだね。 | F: Vậy ha. Thế thì chắc không phải là vấn đề đó rồi. |
男の学生は投票率が前回より下がったのはどうしてだと言っていますか。 | Sinh viên nam nói rằng tại sao tỉ lệ bầu cử giảm so với lần trước? |
問題3では、問題用紙に何も印刷されていません。この問題は、全体としてどんな内容かを聞く問題です。話の前に質問はありません。まず話を聞いてください。それから、質問とせんたくしを聞いて、1から4の中から、最もよいものをーつ選んでください。
れい:2
女の人が男の人に映画の感想を聞いています。 | Người nữ đang hỏi người nam cảm tưởng về bộ phim. |
F:この間話してた映画、見に行ったんでしょ?どうだった? | F: Bộ phim bữa trước cậu nói ấy, cậu đi xem rồi hả? Thấy sao? |
M:うん、すごく豪華だった。衣装だけじゃなくて、景色もすべて、画面の隅々までとにかくきれいだったよ。でも、ストーリーがな。主人公の気持ちになって、一緒にドキドキして見られたらもっとよかったんだけど、ちょっと単調でそこまでじゃなかったな。娯楽映画としては十分楽しめると思うけどね。 | M: Ừ, rất là hoành tráng. Không chỉ trang phục, mà mọi cảnh sắc, đều đẹp đến từng ngóc ngách của màn ảnh. Nhưng mà cốt truyện thì hơi… Nếu như có thể xem mà hòa được vào cảm xúc của nhân vật chính, để cùng hồi hộp thì sẽ hay hơn, mình thấy hơi đơn điệu, chỉ tới đó thôi à. Mình thấy cũng vừa đủ là một bộ phim giải trí. |
男の人は映画についてどう思っていますか。 | Người nam nghĩ như thế nào về bộ phim? |
1.映像も美しく、話も面白い | 1. Hình ảnh đẹp, câu chuyện cũng thú vị |
2.映像は美しいが、話は単調だ | 2. Hình ảnh thì đẹp, nhưng câu chuyện thì đơn điệu |
3.映像もよくないし、話も単調だ | 3. Hình ảnh không đẹp, mà câu chuyện cũng đơn điệu |
4.映像はよくないが、話は面白い | 4. Hình ảnh không đẹp, nhưng câu chuyện thì thú vị |
衣服の専門学校の授業で先生が話しています。 | Cô giáo đang nói trong tiết học ở trường trung cấp chuyên nghiệp về trang phục. |
F:皆さんは服装を決めるとき、天気や出掛ける場所だけではなく、気分で服装を選ぶこともあると思います。また、反対に、身につけた服装や小物により、1日を気分よく過ごせることもあるでしょう。実際に、高齢者が装いに変化をつけ、ファッションに気を配ることで気持ちが前向きになったという研究結果があります。また、怪我が原因で入院し、リハビリ治療が必要な患者が、治療の一環として普段とは異なる華やかな服装にしたところ、心に張りが生まれ、リハビリ意欲が増したという報告もあります。このようなことが今注目されています。 | F: Các em khi chọn trang phục, cô nghĩ là không chỉ lựa trang phục theo thời tiết hay nơi mình sẽ đến, mà còn theo tâm trạng nữa. Ngược lại, nhờ trang phục và đồ trang sức nhỏ mang trên người mà cũng có khi sẽ có một ngày tâm trạng thật thoải mái. Thực tế là, có kết quả nghiên cứu cho thấy người lớn tuổi nhờ thay đổi vẻ ngoài, để ý đến thời trang, cảm xúc đã trở nên tích cực. Ngoài ra, cũng có báo cáo nói rằng, những bệnh nhân nhập viện do chấn thương, cần điều trị phục hồi chức năng, khi đổi sang trang phục tươi tắn khác với thường ngày như một phần của việc điều trị, thì trong lòng cảm thấy phấn chấn, mong muốn phục hồi chức năng tăng lên. Những điều như vậy đang được chú ý quan tâm. |
先生の話のテーマは何ですか。 | Đề tài trong bài nói chuyện của cô giáo là gì? |
1.服装を選ぶ際の判断基準 | 1. Tiêu chuẩn phán đoán khi lựa chọn trang phục |
2.おしゃれをすることが心理状態にもたらす効果 | 2. Hiệu quả của việc chưng diện gây ra cho trạng thái tâm lý |
3.高齢者のおしゃれに対する関心の高さ | 3. Mức quan tâm cao của người già đối với việc chưng diện |
4.リハビリを行いやすい服装 | 4. Trang phục dễ thực hiện phục hồi chức năng |
テレビで女の人が話しています。 | Người nữ đang nói chuyện trên truyền hình. |
F:最近は、珍しい外来種の動物や虫などを飼う人も多いようです。外来種とはもともと生きていた地域から異なる地域へ人の移動に伴って運ばれてきた生き物のことを言います。このような外来種のペットを最後まで世話をしきれずに、安易に捨てる人が増えています。それらが野生化して繁殖した結果、日本固有の生き物とえさ場や住む場所をめぐって争ったり、それまでになかった病気が広がり、生態系に深刻な影響をもたらしたりしているんです。生き物は責任をもって飼い、日本固有の生き物や日本の生態系を守っていきたいものです。 | F: Gần đây, dường như cũng có nhiều người nuôi côn trùng và các loại động vật chủng ngoại lai hiếm gặp. Chủng ngoại lai tức là nói đến những sinh vật được vận chuyển cùng với việc di chuyển của con người, từ nơi mà chúng vốn dĩ đang sinh sống sang nơi khác. Số người dễ dàng vứt bỏ thú cưng chủng ngoại lai như vậy vì không thể chăm sóc đến cùng, đang gia tăng. Chúng sinh sống ngoài tự nhiên, rồi sinh sôi nảy nở, kết quả là tranh giành xoay quanh chuyện chỗ ở, chỗ kiếm mồi với những sinh vật cố hữu ở Nhật, lây lan các căn bệnh mà trước đó không hề có, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái. Bằng cách có trách nhiệm khi nuôi sinh vật, tôi muốn bảo vệ hệ sinh thái của Nhật cũng như các loài sinh vật cố hữu của Nhật. |
女の人は何について話していますか。 | Người nữ đang nói về điều gì? |
1.外来種を飼う人が増えている理由 | 1. Lý do số người nuôi chủng ngoại lai đang gia tăng |
2.外来種が繁殖しやすい地域 | 2. Khu vực mà chủng ngoại lai dễ sinh sôi |
3.外来種がもたらした病気の種類 | 3. Các loại bệnh mà chủng ngoại lai gây ra |
4.外来種のペットが野生化したことによる問題 | 4. Các vấn đề do thú cưng chủng ngoại lai sinh sống ngoài tự nhiên |
テレビで博物館の人が話しています。 | Người của viện bảo tàng đang nói chuyện trên truyền hình. |
M:歴史博物館の館内改装に際し、力を注いだのは、当館のメインとなっている100年前の町並みを紹介するフロアです。当時の町並みを精巧に再現した模型は改装以前から展示しておりましたが、この模型にスポットライトを用いて、通りや建物、人物などを際立たせるという演出を試みました。さらに、本物らしさを追求して、色や明るさ、照らす角度に変化をもたせることにより、昼夜の変化を描いております。当時の人々の暮らしぶりに思いをはせていただけるようにできたかと思っています。 | M: Khi sửa sang bên trong viện bảo tàng lịch sử, cái mà tôi dốc sức lực là tầng giới thiệu về các thị trấn 100 năm trước, nét chủ đạo của viện này. Những mô hình tái hiện một cách tinh xảo các thị trấn thời đó, đã được trưng bày từ trước khi sửa, chúng tôi đã thử dàn dựng bằng cách sử dụng đèn pha cho những mô hình này để làm nổi bật những con đường, tòa nhà, và các nhân vật. Hơn nữa, nhằm tạo sự giống y như thật, bằng việc thay đổi góc độ chiếu sáng, độ sáng, màu sắc, chúng tôi đã phác họa sự đổi thay của ngày và đêm. Không biết là có thể khiến mọi người liên tưởng đến cuộc sống của con người thời đó hay không. |
博物館の人は何について話していますか。 | Người của viện bảo tàng đang nói về điều gì? |
1.100年前の建物の特徴 | 1. Đặc trưng của các tòa nhà 100 năm trước |
2.模型を精巧に作る難しさ | 2. Sự khó khăn trong việc làm ra mô hình một cách tinh xảo |
3.展示物に当てる照明の工夫 | 3. Sự công phu trong việc chiếu sáng vật trưng bày |
4.昔の人々の暮らしを展示する目的 | 4. Mục đích trưng bày cuộc sống của con người ngày xưa |
テレビでレポーターが話しています。 | Phóng viên đang nói chuyện trên truyền hình. |
M:ここ、あさひ町はぶどうの産地として知られています。おいしいぶどうと豊かな自然を求めて、観光客が数多く訪れています。また、この地は音楽家を多数輩出したことでも知られています。音楽に関係の深いこの町ですが、最近はぶどうの木にこの土地で作られた曲を聞かせているそうなんです。そもそも農作業の合間に曲を聴いていた農家の人たちが、ふと、成長が早まりはしないかと思いつき、以後続けているそうです。この方策の効果については、適度な振動が枝の成長を促進する可能性があるとのことです。心地よい音色は農作業の疲れも癒してくれそうですね。 | M: Nơi đây, thị trấn Asahi được biết đến là vùng đất trồng nho. Nhiều lượng khách đến tham quan để tìm kiếm nho ngon và thiên nhiên trù phú. Ngoài ra, vùng đất này còn được biết đến bởi việc xuất hiện nhiều nhà soạn nhạc. Thị trấn có quan hệ sâu sắc đến âm nhạc này, gần đây, họ còn cho cây nho nghe những bản nhạc được sáng tác ở vùng đất nơi đây nữa. Những người nông dân ban đầu nghe nhạc vào giờ giải lao lúc làm đồng áng, chợt nghĩ ra rằng sao chúng không chịu lớn nhanh, và cứ thế họ tiếp tục. Về hiệu quả của phương sách này, họ bảo rằng sự rung động vừa đủ có khả năng thúc đẩy nhánh cây phát triển. Những âm sắc dễ chịu cũng sẽ xoa dịu những mệt nhọc của việc đồng áng. |
レポーターは何について伝えていますか。 | Phóng viên đang truyền tải điều gì? |
1.ぶどうの栽培に必要な条件 | 1. Điều kiện cần để trồng nho |
2.観光客を増やすための方策 | 2. Phương sách để tăng lượng khách tham quan |
3.音楽を用いたぶどうの栽培の試み | 3. Thử nghiệm trồng nho sử dụng âm nhạc |
4.作業の疲れを癒すのに適した音楽 | 4. Âm nhạc thích hợp trong việc xoa dịu mệt nhọc trong công việc |
ラジオで医者が話しています。 | Bác sĩ đang nói chuyện trên radio. |
M:年を重ねるにつれて、体のさまざまなところに老化の症状が現れます。目も例外ではありません。レンズの役割をしている部分の弾力性が低下すると、この部分の厚みを変えることが難しくなり、目のピントを調節する機能が徐々に衰えます。近くのものがぼやけてみえるようになり、無理して見ようとすることで、目が疲れやすくなります。目の調節機能の衰えを止める方法はありませんが、目の筋肉を鍛え、血液の流れをよくすることで、目の疲れの症状を緩和することができます。また、目に負担をかけないためにも、必要に応じて、眼鏡をかけるなどするとよいでしょう。 | M: Càng già đi, triệu chứng lão hóa sẽ xuất hiện trên nhiều bộ phận của cơ thể. Mắt cũng không là ngoại lệ. Nếu bộ phận đóng vai trò thấu kính có tính đàn hồi giảm, thì việc thay đổi độ dầy của bộ phận này sẽ trở nên khó khăn, chức năng điều tiết tiêu điểm của mắt sẽ dần yếu đi. Những vật ở gần sẽ trông mờ đi, mắt sẽ dễ mỏi do ráng nhìn. Không có biện pháp ngăn chặn sự suy yếu chức năng điều tiết của mắt, nhưng bằng việc tập luyện cơ mắt, làm máu huyết lưu thông tốt, thì có thể làm dịu các triệu chứng mỏi mắt. Ngoài ra, cũng nên đeo kính khi cần thiết để không gây sức ép cho mắt. |
医者は何について話していますか。 | Bác sĩ đang nói về điều gì? |
1.目の老化現象とその対処のしかた | 1. Biểu hiện lão hóa của mắt và cách đối phó |
2.目が疲れたときの症状 | 2. Triệu chứng khi mỏi mắt |
3.目の健康状態をチェックする方法 | 3. Phương pháp kiểm tra tình trạng sức khỏe của mắt |
4.症状に合った眼鏡の選び方 | 4. Cách chọn lựa kính phù hợp với triệu chứng |
講演会で男の人が話しています。 | Người nam đang nói ở buổi diễn thuyết. |
M:私は長年さけの生態を調査、研究してきました。さけは川で生まれ、遠く離れた海で育ち、また生まれた川に帰って産卵し、その一生を終えます。川にはその川ごとの特有のにおいがあります。これまでの調査から、さけは川に帰る際、一つは、川のにおいを頼りとしていることが明らかになっています。しかし、さけは何千キロも離れた海まで移動するため、川のにおいだけを頼りにしているとは考えにくいのです。まだ明らかにされていないこともありますが、太陽の位置をもとに現在の位置を把握するなど、いくつかのことを併用していると考えられています。 | M: Tôi đã có nhiều năm điều tra và nghiên cứu hệ sinh thái của cá hồi. Cá hồi sinh ra ở sông, lớn lên ở biển ngoài xa, và quay về con sông nơi chúng sinh ra để đẻ trứng, cả đời chúng cứ như vậy. Mỗi con sông sẽ có một mùi riêng biệt. Từ các cuộc điều tra trước nay, có một điều rõ ràng là khi cá hồi trở về sông, chúng sẽ có mùi của con sông đó. Tuy nhiên, do cá hồi di chuyển ra ngoài biển cách hàng ngàn cây số, thì khó có thể nghĩ rằng chúng chỉ có mùi của sông. Tuy là vẫn còn những điều chưa sáng tỏ, nhưng người ta nghĩ rằng đang sử dụng kết hợp nhiều yếu tố, như là dựa vào vị trí của mặt trời để biết được vị trí hiện tại. |
男の人は主に何について話していますか。 | Người nam nói chủ yếu về điều gì? |
1.さけが川から海へ移動する理由 | 1. Lý do cá hồi di chuyển từ sông ra biển |
2.さけが生まれたところに戻る方法 | 2. Cách thức cá hồi trở lại nơi đã sinh ra |
3.さけが好む、川のにおいの特徴 | 3. Đặc trưng của mùi con sông mà cá hồi ưa thích |
4.さけが育つ川の環境を保護する必要性 | 4. Sự cần thiết bảo vệ môi trường con sông nơi cá hồi lớn lên |
問題4では、問題用紙に何も印刷されていません。まず文を聞いてください。それから、それに対する返事を聞いて、1から3の中から、最もよいものをーつ選んでください。
れい:3
M:ああ、今日は、お客さんからの苦情が多くて、仕事にならなかったよ。 | M: Ôi, hôm nay khách hàng than phiền nhiều quá, công việc chẳng ra đâu. |
F:1.いい仕事、できてよかったね。 | F: 1. Có công việc tốt thì tốt rồi. |
2.仕事、なくて大変だったね。 | 2. Mất công việc thì chật vật nhỉ. |
3.お疲れさま、ゆっくり休んで。 | 3. Cậu đã vất vả rồi, nghỉ ngơi thư thả đi. |
F:経理部の森田さんって、仕事のかたわら大学院に行ってるんですって。 | F: Anh Morita phòng kế toán, nghe nói là vừa đi làm vừa học cao học ấy. |
M:1.へえ、大学の経理を担当してるの? | M: 1. Hả? Đảm nhiệm việc kế toán ở trường đại học à? |
2.へえ、両立してるなんてすごいね。 | 2. Hả? Làm tốt cả hai việc giỏi ghê ha. |
3.へえ、会社辞めて大学院に行くんだ。 | 3. Hả? Nghỉ làm ở công ty để học cao học à. |
M:リーさん、リーさんのレポート、結論のとこ、もっとすっきりできないものかな。 | M: Bạn Ly này, bài báo cáo của bạn Ly, chỗ kết luận, không thể làm rõ hơn nữa được hả? |
F:1.これじゃ、すっきりしすぎなんですね。 | F: Cái đó thì, đã quá rõ rồi ạ. |
2.あの、できそうにないでしょうか? | 2. Dạ, không có vẻ gì là có thể làm được ạ? |
3.もう一度見直して、修正します。 | 3. Em sẽ xem lại lần nữa rồi sửa lại ạ. |
M:新人の伊藤君がクレーム処理一人でやったって?頼もしいね。 | M: Nghe nói là cậu Ito, nhân viên mới, đã một mình xử lý vụ than phiền. Thật đáng trông cậy. |
F:1.本人によく注意しておきます。 | F: 1. Em sẽ chú ý nhắc nhở cậu ấy ạ. |
2.新人といってもしっかりしてますよ。 | 2. Dù là người mới nhưng làm việc đàng hoàng lắm. |
3.経験が足りないので、しかたありませんよね。 | 3. Vì thiếu kinh nghiệm, nên đành chịu vậy. |
F:ねえ、結婚式を間近に控えた今の心境はどう? | F: Này, tâm trạng lúc gần cưới hiện tại của cậu là thế nào? |
M:1.いえ、結婚やめませんよ。 | M: 1. Không, mình sẽ không bỏ cưới đâu. |
2.素晴らしかったと思います。 | 2. Theo mình thì rất tuyệt vời. |
3.もうすでに緊張してますよ。 | 3. Mình đang rất là hồi hộp. |
F:山本君、プレゼン聞いたよ。やるじゃない。 | F: Cậu Yamamoto này, mình đã nghe phần trình bày của cậu. Khá ổn đấy. |
M:1.褒められると照れるな。 | M: Được khen mình mắc cỡ quá. |
2.何をやるの? | 2. Sẽ làm gì? |
3.やっぱりまずかったか。 | 3. Đúng thiệt là tệ lắm hả? |
F:初めての会議の司会じゃあるまいし、そんなに硬くならなくても。 | F: Có phải là lần đầu làm chủ trì cuộc họp đâu, không cần thiết phải cứng như vậy. |
M:1.初めてだからってこと? | M: 1. Vì là lần đầu hả? |
2.よかった。会議なくなったのか。 | 2. Tốt quá. Không có họp hả? |
3.何回やっても慣れないんだよ。 | 3. Dù có làm mấy lần thì vẫn không quen. |
M:第一ビルの工事の見積書、作成して。前例を踏まえてね。 | M: Hãy soạn bản dự toán công trình tòa nhà số 1 nhé. Dựa vào mẫu lúc trước ấy. |
F:1.ああ、前回のも一緒に出すんですね。 | F: 1. Ủa, nộp chung với cái lần trước ạ? |
2.あのう、前例はないんでしょうか。 | 2. Dạ, mẫu lần trước không có sao ạ? |
3.はい、前のを参考にします。 | 3. Dạ, em sẽ tham khảo cái lần trước. |
M:こないだ初めてサーフィンやったんだけど、もうやるもんかって思ったよ。 | M: Hôm bữa lần đầu tiên mình chơi lướt sóng, mà định chắc không chơi nữa đâu. |
F:1.そんなに楽しかったの? | F: 1. Vui đến thế cơ à? |
2.1回でこりちゃった? | 2. Mới một lần là đã ớn rồi hả? |
3.じゃ、またやるつもり? | 3. Vậy, định chơi nữa hả? |
M:ねえ、さっき会議で僕が言ったこと、気に障ったんじゃない? | M: Này, nãy mình nói trong cuộc họp, làm cậu phật ý hả? |
F:1.え、別にそんなことないよ。 | F: 1. Đâu có, làm gì có chuyện đó. |
2.え、うそだったの?そんな。 | 2. Đùa hả? Sao lại nói vậy. |
3.え、よく聞こえてたけど。 | 3. Đâu, mình nghe rõ lắm. |
F:武田君、頼んだ書類の整理そっちのけで何やってるの? | F: Cậu Takeda này, cậu bỏ lơ không sắp xếp tài liệu mà tôi nhờ mà đang làm gì vậy hả? |
M:1.もう整理、やる必要ないんですか。 | M: Đã xếp lại rồi, không cần làm ạ? |
2.あ、すみません。すぐやります。 | 2. Dạ, em xin lỗi. Em làm ngay đây. |
3.え、そっちでやるんでしたっけ。 | 3. Ủa, chẳng phải là anh sẽ làm sao? |
M:リンさん、プロジェクトがうまくいった暁には、昇進だよ。 | M: Cô Linh này, khi nào mà dự án hoàn thành tốt thì cô được thăng chức đấy. |
F:1.プロジェクト、うまくいったんですね。 | F: 1. Dự án hoàn thành tốt rồi ạ. |
2.おかげさまで昇進できました。 | 2. Đội ơn trời, em đã được thăng chức rồi. |
3.必ず成功させてみせます。 | 3. Nhất định em sẽ thành công cho sếp coi. |
F:この雨じゃイベントに来てくれる方も少ないと思いきや、完全に読みが外れましたね。 | F: Tôi cứ nghĩ rằng mưa như vầy thì khách đến sự kiện sẽ ít, nào ngờ tôi đoán hoàn toàn trật lất. |
M:1.うれしい誤算でしたね。 | M: 1. Tính sai hóa ra lại tốt ghê. |
2.やはり雨の影響は大きかったですね。 | 2. Đúng là ảnh hưởng của mưa lớn thiệt. |
3.天気予報が外れて、よかったですね。 | 3. Dự báo thời tiết bị sai, may ghê. |
F:新年会、サッカー部の山田さん来なかったら、盛り上がらなかっただろうね。 | F: Hôm tân niên, anh Yamada trong câu lạc bộ bóng đá mà không tới, chắc không xôm tụ đâu ha. |
M:1.山田さんのせいにしちゃ悪いよ。 | M: 1. Đổ thừa anh Yamada là không tốt đâu. |
2.山田さんが来てくれてよかったよね。 | 2. May mà có anh Yamada tới ha. |
3.山田さんも参加してたんじゃない? | 3. Anh Yamada cũng có tham gia mà. |
M:昨日8歳の孫とアニメ見たんだけど、大人の鑑賞にも十分耐えるもんでしたよ。 | M: Hôm qua tôi coi phim hoạt hình với đứa cháu 8 tuổi, cũng đáng để cho người lớn xem nữa đấy. |
F:1.そのアニメ、お孫さんには難しすぎたんですね。 | F: 1. Bộ phim hoạt hình đó, qúa khó với cháu của anh à. |
2.ずっと我慢してアニメを見ていたんですか。 | 2. Chắc là chịu đựng suốt để coi phim hoạt hình ha. |
3.アニメはもはや子供のものとは言えないらしいですよ。 | 3. Phim hoạt hình dường như đã không còn là của trẻ con nữa rồi. |
問題5では、長めの話を聞きます。この問題には練習はありません。メモをとってもかまいません。
1番、2番
問題用紙に何も印刷されていません。まず話を聞いてください。それから、質問とせんたくしを聞いて、1から4の中から、最もよいものをーつ選んでください。
1番:
会社で男の人と女の人が話しています。 | Ở công ty, người nam và người nữ đang nói chuyện. |
M:中山さん、この前マッサージの店の話してたよね。パソコンの使いすぎなのか、肩の痛みに悩まされていて。会社から近いところ知らない?定時の6時に会社を出れば間に合うところがいいんだけど。それで、行った人の感想が分かってると安心できていいな。あと、できれば料金はあまり高くないほうが。 | M: Chị Nakayama này, bữa nọ chị có nói về mấy quán massage ấy. Chắc là do sử dụng máy tính nhiều quá mà tôi bị cơn đau vai nó hoành hành. Chị biết chỗ nào gần công ty không? Chỗ nào mà đúng 6 giờ tan ca ra vẫn kịp ấy. Ngoài ra, nếu biết cảm tưởng của những người đã đi rồi thì có thể an tâm. Với lại, nếu có thể thì chỗ nào mà không mắc lắm nha. |
F:そうですか。会社から10分のところに「スッキリ」という店があります。以前通ってましたが、料金も手頃ですし、元スポーツトレーナーが理論に基づいてやってます。腕も確かです。ただ、店は6時半までなんで、早退したほうが無難かもしれません。 | F: Vậy ạ. Cách công ty khoảng 10 phút có quán tên là “Sukkiri”. Lúc trước em có ghé, giá cả cũng phải chăng, cựu huấn luyện viên thể thao làm bài bản lắm ạ. Tay nghề cũng vững nữa. Có điều là quán mở tới 6 giờ rưỡi thôi, nên anh về sớm chắc là không sao. |
M:中山さんが行ってたとこなら、安心だな。 | M: Nếu là quán mà chị Nakayama đã đi rồi thì tôi an tâm. |
F:それから、私の友人が通っていた「さわやか堂」という店も昔からある店でいいみたいです。凝りをほぐしてもらうとき、ちょっと痛いらしいんですが、肩こりが治ったそうですよ。ここは9時半までで会社からは5分です。相場より若干高いそうですけど。 | F: Ngoài ra, quán “Sawayaka dou” bạn em đi rồi, là quán có từ xưa, nghe nói ổn lắm. Lúc người ta làm dịu chỗ mỏi cho mình thì hơi đau chút, nhưng nghe nói là chứng đau vai cũng khỏi luôn ạ. Chỗ này mở tới 9 giờ rưỡi, cách công ty 5 phút. Mắc hơn giá thị trường đôi chút ạ. |
M:へえ。 | M: Vậy à. |
F:そういえば、会社から数分のところに「山川クリニック」って病院ありますよね。行ったことはないんで、よく分かりませんが、病院は健康保険が適用されるかもしれないから、治療費は安くすむんじゃないですか。私が定時で帰るときはまだやってますよ。 | F: Nhắc mới nhớ, có bệnh viện tên là “phòng khám Yamakawa”, cách công ty chừng vài phút. Em chưa đi bao giờ nên không rõ, nhưng mà bệnh viện thì bảo hiểm y tế chắc sẽ được áp dụng, cho nên phí điều trị rẻ thôi ạ. Đúng giờ tan ca em về thì thấy vẫn còn mở cửa ạ. |
M:そうか。 | M: Vậy ha. |
F:あと、会社から20分かかりますが「太陽」という店があります。リラックスできるとネットで評判がいいんです。良心的な値段ということもあって、人気みたいですよ。時間は8時までです。 | F: Ngoài ra, còn có tiệm “Taiyo” cách công ty 20 phút. Trên mạng có bình luận khen là thoải mái lắm. Em còn nghe nói là giá cả cũng hợp lý, rất được ưa chuộng ạ. Thời gian là tới 8 giờ ạ. |
M:やっぱり行った人の感想が分かってるほうがいいな。会社から近くて、定時で帰れば確実に間に合うってことを優先するか。料金のことはこの際おいといて。ありがとう。今日行ってみるよ。 | M: Đúng là mấy chỗ có cảm tưởng của người đã đi rồi thì ổn hơn. Tôi sẽ ưu tiên chỗ nào gần công ty, đúng giờ về mà chắc chắn vẫn còn kịp ấy. Giá cả thì đợt này không tính đến. Cảm ơn chị. Hôm nay tôi sẽ đi thử. |
男の人はどこに行くことにしましたか。 | Người nam đã quyết định đi chỗ nào? |
1.スッキリ | 1. Sukkiri |
2.さわやか堂 | 2. Sawayaka dou |
3.山川クリニック | 3. Phòng khám Yamakawa |
4.太陽 | 4. Taiyo |
2番:
食品の会社で上司と社員二人が話しています。 | Ở công ty thực phẩm, sếp và 2 nhân viên đang nói chuyện. |
M1:3年前に発売した鶏肉の缶詰、売り上げが横ばいだから、何とかしたいんだ。何かいい案はないかな。 | M1: Thịt gà đóng hộp bán ra vào 3 năm trước, có doanh thu không biến động, nên tôi muốn làm gì đó. Mọi người có đề xuất nào hay không? |
F:そうですね。発売直後はテレビコマーシャルのおかげで、一気に人気が出ましたよね。またやってみるっていうのはどうでしょう。人気の俳優やタレントを起用して。 | F: Dạ. Ngay sau khi bán ra, nhờ bán hàng qua truyền hình, nên vụt một cái trở thành nổi tiếng. Với lại, sếp thấy việc làm thử thì thế nào? Bằng cách lăng xê diễn viên, người nổi tiếng đưa họ vào ạ. |
M1:そうだな。みんなに知ってもらえるし、効果は絶大だろうな。 | M1: Ừm, vừa được mọi người biết đến, nên hiệu quả chắc là lớn nhất rồi. |
M2:ただ、うちぐらいの規模じゃ、新製品でもないのに大々的な広告は高くついて難しいんじゃないですか。有名人に出てもらうなら、なおさら。 | M2: Có điều là, với quy mô công ty chúng ta, tuy cũng chẳng phải sản phẩm mới mà lại tốn quá nhiều cho quảng cáo rầm rộ, thì khó lắm ạ. Nếu có người nổi tiếng xuất hiện thì may ra. |
M1:そうなんだよな。 | M1: Cũng đúng ha. |
F:じゃ、コンテストを開催するのはどうですか。うちの鶏肉の缶詰を使った料理のレシピを一般の方から公募して、結果をホームページとかに載せるんです。すでに味付けしてある商品ですが、いろんな料理にもアレンジできることをアピールできますし、テレビコマーシャルに比べたら、経費もぐっと抑えられると思います。 | F: Thế thì tổ chức thi tuyển chọn, sếp thấy sao ạ? Tuyển lựa rộng rãi công thức nấu các món ăn có sử dụng thịt gà đóng hộp của mình từ những người bình thường, rồi đăng kết quả lên trang chủ. Tuy là sản phẩm đã nêm gia vị rồi, nhưng vẫn có thể PR là có thể biến tấu lại trong nhiều món ăn, so với bán hàng trên truyền hình, thì em nghĩ kinh phí cũng đỡ hơn nhiều ạ. |
M1:なるほどね。 | M1: Ừ ha. |
M2:それより僕はこの際、商品自体を改善するべきだと思います。味付け、発売当初からそのままですよね。健康志向のお客様も年々増えてますし、塩分量や調味料の配合を見直してみるとかどうですか。 | M2: Thay vì làm vậy, em thấy đây là lúc nên cải thiện bản thân sản phẩm. Mùi vị thì vẫn y vậy kể từ khi bán ra. Số khách hàng hướng đến sức khỏe thì mỗi năm mỗi tăng, nên là thử xem lại hỗn hợp gia vị và lượng muối, sếp thấy sao ạ? |
F:今の味付けに慣れているお客様も多いと思いますけど。 | F: Tôi thì nghĩ nhiều khách hàng đã quen với hương vị hiện tại rồi. |
M1:そうだよな。 | M1: Đúng rồi đó. |
M2:じゃ、味のバリエーションを増やすのはどうですか。今は1種類のみですし、やってみる価値はあると思いますけど。 | M2: Vậy thì tăng các loại hương vị, thì sao ạ? Bây giờ thì chỉ có 1 loại, nên em nghĩ cũng đáng làm thử lắm ạ. |
M1:マンネリ化を防ぐためにはいいけど、それも費用がかさみそうだしな。やっぱりコストは抑えて、料理の幅の広さを知ってもらえる方法がよさそうだな。それで進めよう。 | M1: Cũng tốt trong việc tránh đi theo lối mòn, nhưng việc đó có vẻ cũng đội chi phí lên cao. Rốt cuộc thì phương pháp hạn chế chi phí, được mọi người biết nhiều món ăn có vẻ ổn đấy. Vậy chúng ta triển khai thôi. |
売り上げを伸ばすために、何をすることにしましたか。 | Đã quyết định làm điều gì để tăng doanh thu? |
1.テレビでコマーシャルを放送する | 1. Phát sóng bán hàng trên truyền hình |
2.レシピのコンテストを行う | 2. Tiến hành thi tuyển công thức nấu ăn |
3.今ある商品の味を改善する | 3. Cải thiện hương vị của sản phẩm hiện giờ |
4.味の種類を増やす | 4. Tăng thêm loại hương vị |
3番 まず話を聞いてください。それから、二つの質問を聞いて、それぞれ問題用紙の1から4の中から、最もよいものを一つ選らんでください。
3番 質問1:
3番質問2:
ラジオでアナウンサーが美術展について話しています。 | Phát thanh viên đang nói về buổi triển lãm mỹ thuật trên radio. |
F1:今日は四つの美術館で現在開催されているおすすめの美術展をご紹介します。「富田美術館」では17世紀から19世紀にかけて描かれたヨーロッパの風景画展が行われています。ほとんどの作品は日本初公開の貴重なものです。19世紀に最盛期を迎えるまでの風景画の変遷を見ることができます。「アーク美術館」は再生アート展です。空き缶や使用済みのペットボトルなど、廃棄された素材を使った作品が、見る者に訴えかけてきます。「秋山美術館」は森山隆回顧展です。生誕100年を記念し、開催されます。生涯を通して、人を描くことにこだわり続けた、その足跡をたどることができます。最後は、「ポニー美術館」の体感アート展です。展示された作品を、目で見るだけでなく、聞く、触れる、嗅ぐといった体験を通して楽しむことができます。 | F1: Hôm nay tôi sẽ giới thiệu các buổi triển lãm gợi ý hiện đang được tổ chức ở 4 viện mỹ thuật. Ở “viện mỹ thuật Tomita”, đang triển lãm tranh phong cảnh châu Âu được vẽ từ thế kỉ 17 đến thế kỉ 19. Hầu hết là các tác phẩm quý giá lần đầu công bố tại Nhật Bản. Quý vị có thể thấy được sự thăng trầm trong các bức tranh phong cảnh cho đến thời kì hưng thịnh vào thế kỉ 19. “Viện mỹ thuật Ark” là triển lãm nghệ thuật tái sinh. Các tác phẩm sử dụng vật liệu bỏ đi, như chai nhựa đã qua sử dụng, lon không… sẽ rất thu hút người xem. “Viện mỹ thuật Akiyama” triển lãm hồi tưởng về Moriyama Takashi. Buổi triển lãm được tổ chức nhằm kỉ niệm 100 năm ngày sinh của ông. Quý vị có thể lần theo dấu chân suốt một đời câu nệ trong việc vẽ người của ông. Sau cùng là triển lãm nghệ thuật trải nghiệm của “viện mỹ thuật Pony”. Không chỉ xem bằng mắt, quý vị có thể thưởng thức các tác phẩm được trưng bày thông qua trải nghiệm bằng cách nghe, sờ, và ngửi nữa. |
F2:加藤くん、次の週末、一緒にどれか見に行かない? | F2: Cậu Kato này, cuối tuần sau, tụi mình đi xem cái nào đi ha? |
M:うん、いいね。一人の画家の描く絵がどんなふうに変化していくのかって、面白そうじゃない? | M: Ừ, hay đó. Tranh do một họa sĩ vẽ sẽ thay đổi như thế nào, nghe có vẻ thú vị đó. |
F2:私はそれよりもヨーロッパの風景画の変遷に興味あるな。日本に来るのは初めてってものも多いみたいだし、滅多に見られないだろうから、この機会に見ておきたいな。 | F2: Mình thì có hứng thú với sự thăng trầm trong các bức tranh phong cảnh của châu Âu hơn. Chắc sẽ có nhiều tác phẩm lần đầu tiên đến với Nhật Bản, hiếm lắm mới có dịp để xem, cho nên nhân cơ hội này mình muốn đi coi. |
M:うーん、確かに見るチャンスなかなかないと思うんだけど、僕、景色だけっていうのはどうもね。 | M: Hừm, đúng là cơ hội hiếm có để xem, nhưng mà với mình, nếu chỉ toàn phong cảnh không thôi thì… |
F2:そっか。じゃ、それは、私、会社の帰りにでも一人で行くことにするね。それ以外だったら、捨てられたものがどんなふうになるかっていうのも興味あるんだけど。 | F2: Vậy à. Thế thì, lúc đi làm về hay gì đó, mình quyết định sẽ đi một mình. Ngoài cái đó ra thì mình cũng có hứng thú với việc những đồ bị bỏ đi sẽ trông như thế nào nữa. |
M:それ、僕もメッセージ性があって面白そうって思った。じゃ、そこにする?あ、それか、いろいろな感覚を使うってのもあるね。 | M: Cái đó, có tính thông điệp nên mình cũng thấy có vẻ thú vị. Vậy chọn cái đó đi ha? À, hoặc cái đó, hoặc là cái sử dụng nhiều giác quan nữa. |
F2:それも実際に触ったりできて、楽しそうなんだけど、すごく人気だって聞いたよ。週末だときっと込んでるから、それは別の機会にしない? | F2: Cái đó được sờ trực tiếp, nên cũng có vẻ hay, nhưng mà mình nghe nói là rất được yêu thích. Nếu mà cuối tuần thì chắc chắn sẽ rất đông, nên cái đó để dịp khác đi ha. |
M:そうだね。じゃ、決まり。週末楽しみだね。 | M: Ừm. Vậy quyết định vậy đi. Mong đến cuối tuần ghê. |
質問1.女の人は一人でどの美術館に行きますか。 | Câu hỏi 1: Người nữ sẽ một mình đi đến viện mỹ thuật nào? |
質問2.二人は、次の週末、どの美術館に一緒に行きますか。 | Câu hỏi 2: Cuối tuần sau, hai người sẽ cùng đi đến viện mỹ thuật nào? |
Note: Cách tính điểm 聴解: (tổng điểm Choukai chia cho 57) * 60
(Phiên bản mới website và App Mobile sẽ ra mắt trong năm 2021- cải thiện tính năng tính điểm và các cải tiến khác.)
BÌNH LUẬN DÀNH CHO THÀNH VIÊN
Vui lòng đăng nhập để sử dụng chức năng này
Xem tiếp Comment (admin Only)
BÌNH LUẬN THÔNG QUA TÀI KHOẢN FACEBOOK
Chú ý: Khi cần liên hệ hỏi đáp với ban quản trị, bạn không dùng comment facebook mà hỏi đáp thông qua Bình luận bên trên.
Thành viên online: | ||
Khách online: | ||
Hôm nay: | 51.200 | |
Hôm qua: | 47.955 | |
Tổng truy cập: | 199.738.966 |