-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 大人はいいよね。 |
B: | え?どうして? |
A: | 嫌いなものを食べなくていいから。 |
B: | あ~、そうだね。自由だよね。 |
Dịch:
A: | Người lớn thích nhỉ. |
B: | Hả, tại Thế nào? |
A: | Vì không phải ăn thứ mình ghét. |
B: | À, ờ ha. Tự do ghê. |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が” “も”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện. Trong mẫu này “嫌いなものを食べなくていいから” = “嫌いなものを 食べなくても いいから”
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận với điều đã được nếu.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 先生、「安い」と「野菜」は似ていますね。 |
B: | ええ、そうですね。 |
A: | 何かいい覚え方がありますか? |
B: | そうですね~。「やすい」はスーパーのス、「やさい」はサラダのサ、どうですか? |
Dịch:
A: | Thưa thầ, chữ “Yasui” và “Yasai” giống nhau nhỉ. |
B: | Ừ, đúng thế. |
A: | Có cách nào dễ nhớ không ạ? |
B: | Để coi... “yasui” là chữ “su” trong siêu thị và “yasai” là sa của salad, được không? |
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách biến đổi động từ thành danh từ bằng cách thêm “方”.
“そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước.
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
Chú ý cách sử dụng “何か” “どこか” “いつか”…. (Cái gì đó, ở đâu đó, khi nào đó,…)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あ、しまった! |
B: | ん?どうしたの? |
A: | 昨日した宿題、うちに忘れてきちゃった。 |
Dịch:
A: | A, chết rồi! |
B: | Hả? Sao thế? |
A: | Bài tập hôm qua mình làm, để quên ở nhà mất rồi. |
“しまった” ở đây được xem như một câu nói quán dụng, sử dụng thường xuyên trong văn nói bất kể trường hợp nào, biểu hiện sự nuối tiếc, chợt nhớ ra đã hoặc đã không làm một hành động gì.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“Vちゃった” là cách nói rút gọn của “Vして しまいました”
Chú ý thể “Vてくる” dùng để chỉ một hành động/sự việc hướng về phía mình hoặc nhóm người của mình.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 来週の土曜日、バーベキューするけど、山田さんも来ない? |
B: | あ~、土曜日か~。土曜日はちょっと…。 |
A: | あ、そう。残念ね。 |
B: | うーん、誰が来るの? |
A: | リンダさんとかホルヘさんとか…。 |
B: | へー、いいな~。行きたいんだけどね。 |
Dịch:
A: | Thứ bảy tuần sau, mình làm tiệc barbecue, Yamada cậu cũng tới chứ? |
B: | Thế nào? Thứ bảy hả? Thứ bảy thì... |
A: | Ồ, vậy à. Tiếc thật. |
B: | Hừm, có những ai tới vậy? |
A: | Linda này, Horuhe này,… |
B: | Chà, được quá hà, mình muốn đi... |
“けど” thường dùng cho văn nói, nhằm trình bày hay giải thích.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“が” dùng ở cuối câu thường để biểu hiện một vấn đề còn vướng mắc, một mong muốn, một đề nghị của người nói.
“ちょっ と…” mang nghĩa bình thường là “một chút, một ít, một chốc lát,…”. Nhưng khi nó đứng ở vế sau một mình và có sự ngập ngừng của người nói thì sẽ mang nghĩa từ chối một cách lịch sự thay vì nói thẳng ra là “không được”.
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận với điều đã được nếu.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“なー” là từ cảm thán biểu hiện mong muốn của người nói.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | これ作ったんだ。ちょっと食べてみて! |
B: | え、パンを自分で?すごいね。じゃ、一口。 |
A: | どう? |
B: | う~ん。おいしいかな、まあまあ。 |
A: | あ、そう…。 |
Dịch:
A: | Cái này mình làm đấy. Cậu ăn thử chút xem! |
B: | Ồ, tự làm bánh mì à? Giỏi quá. Vậy mình ăn một miếng. |
A: | Thế nào? |
B: | Hừm, cũng ngon, tạm được. |
A: | A, vậy à… |
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Trong văn nói có thể lược bỏ những phần giống nhau, trùng lắp đã được nêu lên trước đó.. Trong trường hợp này đã lược bỏ mất phần động từ:
“パンを自分で” = “パンを自分で作った”
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
“そ う” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận với điều đã được nếu.