-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 木村さんの彼はどんな人ですか? |
B: | お金持ちです。 |
Dịch:
A: | Bạn trai của chị Kimura là người thế nào vậy? |
B: | Là người giàu có. |
“どんな” thường được sử dụng để hỏi về tính chất, đặc điểm của sự vật, sự việc, con người.
“お金持ち” là danh từ chỉ sự giàu có, thường dùng cho người.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 山田さんの家族はタバコを吸いますか? |
B: | いいえ、だれも吸いません。 |
Dịch:
A: | Gia đình của anh Yamada có hút thuốc không? |
B: | Không, chẳng ai hút thuốc cả. |
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | ジョンさん、今日、どこで昼ご飯をたべますか? |
B: | ごめーん。もう食べちゃった。 |
Dịch:
A: | Anh John, hôm nay, ăn trưa ở đâu đây? |
B: | Xin lỗi. Tôi đã ăn mất rồi. |
“ごめーん” = “ごめんなさい” : Là cách nói ngắn gọn, kém phần lịch sự hơn và dùng cho trường hợp thân thiết.
“食べちゃった” = “食べてしまいました” : dùng trong văn nói.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 先生、今何時ですか? |
B: | あ、時間ですね。じゃ、少し休みましょう。 |
Dịch:
A: | Thầy ơi, bây giờ mấy giờ ạ? |
B: | A. Tới giờ rồi nhỉ. Vậy mình nghỉ chút đi. |
Trong đoạn văn này, câu hỏi không mang hàm ý hỏi mà mang hàm ý sự yêu cầu, nhắc nhở. Nên chú ý là người Nhật thường dùng cách nói giảm nói tránh trong các trường hợp lịch sự, hoặc nói chuyện với người bậc trên.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
Dịch:
A: | Xin chào quý khách. Hai người phải không ạ? |
B: | Vâng. |
“いらっしゃいませ” được sử dụng cho nhân viên của cửa hàng để chào khi khách bước vào.
Đối với khách hàng, tức là người bậc trên so với người phục vụ, cách đối đáp luôn phải dùng thể lịch sự, kính ngữ. Tương tự như trong trường hợp này phải thêm “お” vào trước.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | きのうのサッカー、見ましたか? |
B: | ううん、あまり好きじゃないから。 |
Dịch:
A: | Trận bóng đá hôm qua, cậu có xem không? |
B: | Không, vì mình không thích lắm.. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
“か ら” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | うわー。その靴、かわいいね。 |
B: | 本当?ありがとう。 |
Dịch:
A: | Woa. Đôi giày đó, dễ thương ghê. |
B: | Thật à? Cảm ơn nhé. |
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あれ?山田さん、どこ行くの? |
B: | ちょっとそこまで。 |
Dịch:
A: | Ủa? Anh Yamada, đi đâu thế? |
B: | Tôi ra đây chút. |
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, thường cố gắng lược bỏ những từ lặp đi lặp lại. Trong trường hợp này có thể kết thúc ở “まで” (bỏ mất động từ) nhưng người nghe vẫn có thể hiểu được, vì ở câu hỏi tập trung vào “どこ”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あのー、すみません。次の電車は何時に来ますか? |
B: | あ、今の電車は終電です。 |
A: | 終電? |
B: | ええ。電車は明日の朝まで来ません。 |
Dịch:
A: | À, xin lỗi cho hỏi. Xe điện kế tiếp sẽ đến lúc mấy giờ vậy? |
B: | A, chuyến xe điện bây giờ là chuyến cuối rồi. |
A: | Chuyến cuối sao? |
B: | Vâng. Cho đến sáng mai xe điện không đến nữa đâu. |
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
Khi người nói chỉ nhắc đến có một từ hoặc cụm từ đã được nhắc đến trước đó nhưng lại lên giọng cao ở cuối thì thường ám chỉ sự ngạc nhiên, hoặc sự xác nhận lại một lần nữa có phải đúng hay không.
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 田中さんの誕生日はいつですか? |
B: | 10月15日です。 |
A: | えー!私は11日です。近いですね。 |
Dịch:
A: | Sinh nhật anh Tanaka là khi nào vậy? |
B: | Ngày 15 tháng 10. |
A: | Ồ! Tôi là ngày 17 đấy. Gần nhỉ. |
Chú ý cách đọc ngày tháng, thứ tự đọc.
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”, “えー”…Ở đây “えー” biểu thị sự ngạc nhiên.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“近い” không chỉ dùng cho khoảng cách địa lý mà có thể dùng được cả cho khoảng cách thời gian.