-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | いらっしゃいませ。 |
B: | すみません。これクリーニングお願いします。 |
A: | はい。えーと、ワイシャツ3枚とズボン1本ですね。 |
Dịch:
A: | Kính chào quý khách. |
B: | Xin lỗi. Nhờ giặt dùm cái này. |
A: | Vâng. 3 sơ mi trắng và 1 cái quần phải không ạ. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“す みません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“えーっと” thường được sử dụng khi người trả lời câu hỏi đang ngập ngừng suy nghĩ, xem xét rồi mới đưa ra câu trả lời.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý đơn vị đếm của quần áo.
Câu “いらっしゃいませ” dùng cho nhân viên chào khi khách bước vào cửa tiệm.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | 今日は、どうなさいますか? |
B: | カットをお願いします。 |
A: | かしこまりました。 |
B: | あのー、この写真の髪型みたいにできますか? |
Dịch:
A: | Hôm nay chị làm gì? |
B: | Nhờ anh cắt tóc. |
A: | Vâng ạ. |
B: | À, làm giống kiểu tóc trong hình này được không? |
Chú ý cách nói kính ngữ “なさいます” (Chỉ hành động làm của người khác)
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, giống như)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | これ、エアメールでお願いしたいんですけど。 |
B: | はい。えーと、イタリアですから110円ですね。 |
A: | どのくらいで着きますか? |
B: | 一週間くらいでしょうかねー。 |
Dịch:
A: | Tôi muốn gửi cái này bằng đường hàng không. |
B: | Vâng. Vì gửi đi Ý nên 110 yên ạ. |
A: | Khoảng bao lâu thì đến? |
B: | Chắc khoảng 1 tuần ạ… |
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“えーっと” thường được sử dụng khi người trả lời câu hỏi đang ngập ngừng suy nghĩ, xem xét rồi mới đưa ra câu trả lời.
Chú ý mẫu ngữ pháp “から” ( Vì, do )
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | このくつ、直りますか? |
B: | ええ、大丈夫ですよ。明日まででいいですか? |
A: | 出来れば、今日がいいんですけど。 |
B: | わかりました。じゃー、夕方5時頃までにやっておきます。 |
Dịch:
A: | Giày này, có sửa được không? |
B: | Vâng, được. Đến mai được không ạ? |
A: | Nếu được thì tôi muốn trong hôm nay luôn... |
B: | Vâng ạ. Vậy đến 5 giờ chiều tôi sẽ làm xong. |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
“ですけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“出来れば” thường dùng như một quán dụng ngữ mang ý nghĩa “nếu có thể”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あのー、初めてなんですけど。 |
B: | はい。では、こちらの問診表にご記入ください。 |
A: | あのー、漢字が難しくて読めないんですけど…。 |
B: | じゃー、質問を読みますから、それに答えてくださいね。 |
Dịch:
A: | À xin lỗi, đây là lần đầu tôi đến... |
B: | Vâng. Vậy anh điền vào phiếu khám này. |
A: | À xin lỗi, chữ Hán khó quá tôi không đọc được... |
B: | Vậy tôi sẽ đọc câu hỏi rồi anh trả lời theo. |
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
“ですけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách dùng kính ngữ khi yêu cầu người khác làm gì trong trường hợp này “ご記入ください”
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | おリボンは何色になさいますか? |
B: | ピンクでお願いします。 |
A: | 包装紙はどちらにいたしましょうか? |
B: | じゃー、この無地のにしてください。 |
Dịch:
A: | Chị chọn nơ màu gì? |
B: | Cho tôi màu hồng. |
A: | Giấy gói chọn loại nào ạ? |
B: | Vậy lấy loại trơn này đi. |
Chú ý các từ ngữ dùng trong cách nói kính ngữ “お” “なさいます”
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói.
Chú ý cách nói khiêm nhường ngữ “いたします”
Chú ý mẫu ngữ pháp “にする” (Chọn, quyết định)
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | あのー、定期、落としちゃったみたいなんですけど…。 |
B: | いつですか? |
A: | 昨日の午後3時ごろです。届いてますか? |
B: | ちょっと待ってください。今調べますから。 |
Dịch:
A: | À xin lỗi, hình như tôi đã đánh rơi vé tháng rồi... |
B: | Khi nào vậy? |
A: | Khoảng 3 giờ chiều qua. Có được đưa đến chưa ạ? |
B: | Anh vui lòng đợi chút. Tôi sẽ tra ngay. |
“あのー” dùng để mở đầu cho một vấn đề, thường dùng trong trường hợp lịch sự.
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói. Thường dùng để biểu hiện hàm ý tiếc nuối.
Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, hình như)
“ですけど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | これ、払えますか? |
B: | こちらは郵便局専用の払込み用紙になってますので...。 |
A: | あー、そうですか。じゃー、これは大丈夫ですか? |
Dịch:
A: | Cái này có thể thanh toán không? |
B: | Đây là mẫu đơn thanh toán dành riêng cho bưu điện… |
A: | A, vậy à? Vậy cái này được không? |
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý mẫu ngữ pháp “ので” ( Vì, do). Khi người nói kết thúc câu ở đây biểu hiện sự ngập ngừng, có ý từ chối hoặc thể hiện sự khó khăn, ngại ngùng.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | カードでいいですか? |
B: | はい。お支払いは...。 |
A: | 1回で。 |
B: | では、こちらにご署名お願いします。 |
Dịch:
A: | Trả bằng thẻ được không? |
B: | Dạ được. Anh thanh toán... |
A: | 1 lần. |
B: | Vậy anh vui lòng kí tên vào đây. |
Chú ý cách nói kính ngữ dùng “お” và “ご”
Chú ý là người bán hàng luôn đặt khách hàng ở vị trí cao hơn nên luôn phải sử dụng kính ngữ. Còn khách hàng thì có thể sử dụng hoặc không.
-
Yêu cầu cập nhậtĐể nghe được file âm thanh bạn cần phải nâng cấp
Flash plugin.
A: | はい,佐藤です。 |
B: | あ、もしもし、エミリーです。太郎さん、いらっしゃいますか。 |
A: | あー、エミリーさん。太郎は、今出かけてますよ。 |
B: | あ、そうなんですかー。じゃ、また後でかけます。 |
Dịch:
A: | Vâng, Sato đây. |
B: | À a lô, con là Emily. Có Taro ở nhà không ạ? |
A: | À, Emily, Taro đang ra ngoài. |
B: | A, vậy ạ... Vậy con gọi lại sau. |
Chú ý cách nói kính ngữ của động từ “いらっしゃいます” = “いる”
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“そ うですか” luôn dùng như một cách lặp lại sự việc mình vừa được biết, là một sự xác nhận lần nữa đối với sự việc đó. Rất thường xuyên được sử dụng như một câu đối đáp khi nhận được thông tin sự việc.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói